Khi nhắc đến giờ quốc tế, với người Việt chúng ta thường quen thuộc với giờ GMT. Tuy nhiên bạn có biết rằng ngoài múi giờ GMT thì còn có rất nhiều mũi giờ khác trên thế giới, mỗi múi giờ sử dụng cho một vùng lãnh thổ địa lý khác nhau trong đó có mũi giờ UTC. Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu kỹ hơn về khái niệm giờ GMT là gì ? Giờ UTC là gì ? Sự khác nhau giữa giờ GMT và giờ UTC là gì nhé !
Tìm hiểu về giờ GMT
GMT là viết tắt của Greenwich Mean Time theo quy ước quốc tế là Giờ chuẩn Greenwich. Cách tính giờ này được căn cứ vào thời điểm Mặt Trời đi qua tại Đài thiên văn Hoàng Gia Greenwich tại Greenwich gần Luân Đôn, Anh. Lần đầu tiên khi giờ GMT được tính là từ ngày 2/5/1924 sau đó tín hiệu đồng hồ mỗi giờ sẽ được gửi đến Đài thiên văn Hoàng gia Greenwich 1 lần, trên căn cứ chuyển động của Trái Đất xoay quanh trục của nó trong vòng 1 ngày thì sẽ ra được mốc giờ chuẩn.
Ví dụ thời điểm tính bắt đầu sẽ là 12h trưa hôm trước và kết thúc vào 12h trưa ngày hôm sau. Greenwich là nơi kinh tuyến gốc (hay kinh tuyến số không), chính là kinh tuyến có kinh độ bằng 0° đi qua. Bên trái kinh tuyến gốc là kinh tuyến Tây, bên phải kinh tuyến gốc là kinh tuyến Đông. Tuy nhiên do quỹ đạo của Trái đất thực sự không phải hình tròn, mà là hình elip gần tròn. Bên cạnh đó, trái đất còn còn chịu ảnh hưởng của lực thủy triều và có xu hướng quay chậm dần. Điều này lý giải tại sao giờ GMT ngày càng có độ chênh lệch cao.
Tìm hiểu về giờ UTC
UTC là chữ viết tắt của Coordinated Universal Time. Nghĩa là thời gian phối hợp quốc tế được cơ quan Đo lường Quốc tế (BIPM) đề xuất làm cơ sở pháp lý để định vị thời gian. UTC time duy trì bởi văn phòng cân đo quốc tế (tiếng Pháp: Bureau International des Poids et Mesures – BIPM). Thế giới được chia thành khoảng 24 múi giờ. Tùy theo vị trí địa lý, một số tiểu bang, khu vực hoặc quốc gia chia thời gian của họ thành 1/2 (ví dụ: Việt Nam sử dụng múi giờ UTC + 7:00).
UTC dựa vào chuẩn cũ là giờ trung bình Greenwich do hải quân Anh quy định vào thế kỷ thứ 19, thời gian sau này chuyển tên thành giờ quốc tế (Universal Time – US). Tuy nhiên nhiều ý kiến cũng cho rằng múi giờ UTC được dựa trên tiêu chuẩn múi giờ cũ là giờ trung bình Greenwich hay GMT vào thế kỷ thứ 19, sau đó được đổi tên thành Universal Time có nghĩa là giờ quốc tế.
Một nguyên nhân nữa thúc đẩy UTC ra đời chính là sự sai số chênh lệch ngày càng cao của GMT. Trước khi giờ UTC ra đời thì giờ chuẩn Greenwich (GMT) là tiêu chuẩn chung cho toàn thế giới. Đến năm 1960, Radio Consultative Committee đưa ra khái niệm Thời gian phối hợp quốc tế (UTC) sau đó nó được áp dụng ngay vào năm 1967.
Sự khác nhau giữa giờ GMT và giờ UTC là gì?
Về giờ GMT
Cùng được sử dụng như mũi giờ quốc tế, tuy nhiên về cơ bản thì giờ GMT và giờ UTC vẫn có những điểm khác nhau. Cụ thể :
GMT là viết tắt của Greenwich Mean Time, căn cứ tính giờ được dựa trên các quan sát thiên văn. GMT dựa trên chuyển động của Trái đất, chủ yếu là vòng quay hàng ngày của nó. Thời gian có thể được hiển thị theo kiêu 24 giờ (0 – 24) hoặc 12 giờ (1 – 12 giờ sáng/ chiều).
Hiện nay với độ chênh lệch cao thì phạm vi sử dụng của giờ ngày càng hạn chế, chỉ còn được sử dụng GMT được thông qua trong luật pháp của họ như ở các nước như Vương quốc Anh, Bỉ, Cộng hòa Ireland và Canada và chính thức được sử dụng ở một số nước châu Âu và châu Phi.
Công thức tính giờ GMT?
Công thức tính giờ như sau:
Tm = To + m
Trong đó:
- Tm: giờ múi
- To: giờ GMT
- m: số thứ tự của múi giờ
Quy tắc:
- Ở Đông bán cầu : m=(kinh tuyến Đông): 150
- Ở Tây bán cầu: 2 cách
- Cách 1: m=(3600 – Kinh tuyến Tây): 150
- Cách 2: m = 24 – (Kinh tuyến Tây): 150
Vậy còn giờ UTC cho Coordinated Universal Time.
Sự khác biệt lớn nhất của UTC (Thời gian hợp tác quốc tế) với GMT chính là bản chất UTC không phải là múi giờ, mà là tiêu chuẩn thời gian làm cơ sở để định vị thời gian và múi giờ hoạt động trên toàn thế giới. UTC được sáng lập bởi Cơ quan Đo lường và Chất lượng Quốc tế (BIPM) đề xuất làm cơ sở pháp lý cho thời gian. Không phụ thuộc vào thời gian Trái đất quay. Ngoài ra, cũng không có quốc gia hay lãnh thổ nào chính thức sử dụng UTC làm giờ địa phương Nó là một phương pháp đo thời gian sử dụng đồng hồ nguyên tử nên có thể tính toán chính xác việc chênh lệch thời gian giữa UTC và GMT nằm trong các phân số của giây..
Vì vậy, chúng ta vẫn hay nhầm tưởng GMT với UTC là một nhưng thực chất nó được sinh ra với mục đích sử dụng khác nhau, nếu GMT dùng để đo lường thời gian cho cuộc sống hàng ngày thì UTC được dùng cho mục đích khoa học nhiều hơn. Đặc biệt trong ứng dụng internet ngày nay, UTC là thời gian chuẩn được sử dụng cho một số tiêu chuẩn Internet và World Wide Web.
Hướng dẫn cách viết giờ UTC chính xác
GIờ UTC được viết bằng bốn chữ số sau:
- Hai số chỉ giờ từ 00 tới 23
- Hai số chỉ phút từ 00 tới 59
Không có dấu giữa các số này. Ví dụ 3 giờ 8 phút chiều được viết là 1508.
Bảng các múi giờ UTC trên Trái Đất
Ký hiệu | Tên | Vùng |
UTC – 12 | Giờ chuẩn Đường đổi ngày | Chỉ dành cho các tàu thủy nằm gần Đường đổi ngày quốc tế |
UTC – 11 | Giờ chuẩn Samoa | Đảo Midway, Samoa, Niue |
UTC – 10 | Giờ chuẩn Hawaii | Hawaii, Đảo Cook, một phần Polynesia Pháp, một phần Alaska, Tokelau |
UTC – 9:30 | một phần Polynesia Pháp (đảo Marquesas) | |
UTC – 9 | Giờ chuẩn Alaska | Đa phần Alaska, một phần Polynesia Pháp (đảo Gambier) |
UTC – 8 | Giờ chuẩn Thái Bình Dương | Tijuana, một phần Canada, một phần Mỹ, một phần México |
UTC – 7 | Giờ chuẩn vùng núi Bắc Mỹ | một phần Canada, một phần Mỹ |
Giờ chuẩn México 2 | một phần México | |
Giờ chuẩn vùng núi Mỹ | Arizona | |
UTC – 6 | Giờ chuẩn vùng giữa Bắc Mỹ | một phần Mỹ |
Giờ chuẩn Trung Canada | một phần Canada | |
Giờ chuẩn Mexico | một phần México | |
Giờ chuẩn Trung Mỹ | một phần Trung Mỹ | |
UTC – 5 | Giờ chuẩn vùng Đông Bắc Mỹ | Vùng Đông của Bắc Mỹ |
Giờ chuẩn Đông Mỹ | một phần Mỹ | |
Giờ chuẩn Thái Bình Dươngcủa Nam Mỹ | Haiti, một phần Trung Mỹ | |
UTC – 4 | Giờ chuẩn Đại Tây Dương | Vùng Đông Canada |
Giờ chuẩn Tây Nam Mỹ | Một phần Đại Tây Dương, một phần Nam Mỹ, một phần Trung Mỹ, Barbados | |
Giờ chuẩn Nam Mỹ của Thái Bình Dương | Một phần Nam Mỹ | |
UTC – 3:30 | Giờ Newfoundland và Labrador | Newfoundland và Labrador của Canada |
UTC – 3 | Giờ chuẩn Đông Nam Mỹ | Đa phần Nam Mỹ, Greenland |
Giờ chuẩn Đông của Nam Mỹ | Một phần Nam Mỹ | |
Giờ chuẩn Greenland | Greenland | |
UTC – 2 | Giờ chuẩn giữa Đại Tây Dương | Một phần Brasil |
UTC – 1 | Giờ chuẩn Azores | Açores, Đảo Cabo Verde |
Giờ chuẩn Đảo Cabo Verde | Đảo Cabo Verde | |
UTC | Giờ chuẩn GMT | Tây Phi, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Bồ Đào Nha, một phần Tây Ban Nha |
Giờ chuẩn Greenwich | Tây Phi, một phần Bắc Phi | |
UTC + 1 | Giờ chuẩn Trung Âu | Đa phần Đông Âu |
Giờ chuẩn Roman | Pháp, Bỉ, Đan Mạch, đa phần Tây Ban Nha | |
Giờ chuẩn Tây Âu | Hà Lan, Đức, Ý, Thụy Sĩ, Áo, Thụy Điển | |
Giờ chuẩn Tây Trung Phi | Tây Trung Phi | |
UTC + 2 | Giờ chuẩn Đông Âu | Bucharest |
Giờ chuẩn Ai Cập | Ai Cập | |
Giờ chuẩn Phần Lan | Phần Lan, Kiev, Riga, Sofia, Tallinn, Vilnius | |
Giờ chuẩn Hy Lạp | Hy Lạp, Istanbul, Minsk | |
Giờ chuẩn Israel | Israel | |
Giờ chuẩn Nam Phi | Harare, Pretoria | |
UTC + 3 | Giờ chuẩn Nga | Moskva, Sankt-Peterburg, Volgograd |
Giờ chuẩn Ẩ Rập | Kuwait, Riyadh, Iraq | |
Giờ chuẩn Đông Phi | Nairobi | |
UTC + 3:30 | Giờ chuẩn Iran | Iran |
UTC + 4 | Giờ chuẩn các nước Ả Rập | Abu Dhabi, Muscat |
Giờ chuẩn Cận Đông | Baku, Tbilisi, Yerevan | |
UTC + 4:30 | Giờ chuẩn Afghanistan | Afghanistan |
UTC + 5 | Giờ chuẩn Ekaterinburg | Ekaterinburg |
Giờ chuẩn Tây Á | Islamabad, Karachi, Tashkent | |
UTC + 5:30 | Giờ chuẩn Ấn Độ | Chennai, Kolkata, Mumbai, New Delhi |
UTC + 5:45 | Giờ chuẩn Nepal | Nepal |
UTC + 6 | Giờ chuẩn Trung Á | Astana, Dhaka |
Giờ chuẩn Sri Lanka | Sri Lanka | |
Giờ chuẩn Bắc Trung Á | Almaty, Novosibirsk | |
UTC + 6:30 | Giờ chuẩn Mayanma | Myanma |
UTC + 7 | Giờ chuẩn Đông Nam Á | Thái Lan, Việt Nam (phần đất liền, quần đảo Hoàng Sa và một phần quần đảo Trường Sa) |
Giờ chuẩn Bắc Á | Krasnoyarsk | |
UTC + 8 | Giờ chuẩn Trung Quốc | Trung Quốc, Hồng Kông, Urumqi |
Giờ chuẩn Singapore | Malaysia, Singapore | |
Giờ chuẩn Indonesia | Indonesia (kể từ ngày 28.10.2012)[1] | |
Giờ chuẩn Đài Loan | Đài Loan | |
Giờ chuẩn Tây Úc | Tây Úc | |
UTC + 8:30 | Giờ chuẩn Triều Tiên | Bình Nhưỡng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (15/08/2015 – 04/05/2018) |
UTC + 8:45 | Một phần Tây Úc | |
UTC + 9 | Giờ chuẩn Hàn Quốc | Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên (Từ 05/05/2018) |
Giờ chuẩn Tokyo | Osaka, Sapporo, Tokyo | |
Giờ chuẩn Yakutsk | Yakutsk | |
UTC + 9:30 | Giờ chuẩn miền Trung của Úc | Darwin |
Giờ chuẩn Trung Úc | Adelaide | |
UTC + 10 | Giờ chuẩn miền Đông của Úc | Canberra, Melbourne, Sydney |
Giờ chuẩn Đông Úc | Brisbane | |
Giờ chuẩn Tasmania | Tasmania | |
Giờ chuẩn Vladivostok | Vladivostok | |
Giờ chuẩn Tây Thái Bình Dương | Guam, Port Moresby | |
UTC + 10:30 | Đảo Lord Howe | |
UTC + 11 | Giờ chuẩn Trung Thái Bình Dương | Magadan, Đảo Solomon, New Caledonia |
UTC + 11:30 | Đảo Norfolk | |
UTC + 12 | Giờ chuẩn Fiji | Đảo Fiji, Kamchatka, Đảo Marshall |
Giờ chuẩn New Zealand | New Zealand | |
UTC + 12:45 | Đảo Chatham | |
UTC + 13 | Giờ chuẩn Tonga | Tonga |
UTC + 14 | Đảo Line |
Như vậy với những thông tin được chia sẻ trong bài viết thì bạn đã biết được sự khác nhau giữa giờ GMT và giờ UTC là gì rồi đúng không nào? Hãy nhấn theo dõi trang của chúng tôi để nhận thêm những thông tin hữu ích nhé!